Khối lượng vận hành - Với Cabin | 12055.0 kg |
Khối lượng - Trống rung và Cabin | 7120.0 kg |
Chiều rộng máy | 2134.0 mm |
Khoảng sáng gầm | 442.0 mm |
Tải trọng tĩnh - Với Cabin | 33.4 kg/cm |
Vận tốc di chuyển tối đa | 11.0 km/h |
Bán kính quay | 3.68 m |
Công suất động cơ | 98.0 kW |
Mô-đen động cơ | Cat C4.4 with ACERT |
Đường kính trống lu | 1534.0 mm |
Bề rộng trống lu | 2134.0 mm |
Chiều cao máy - Với mái che ROPS/FOPS hoặc Cabin | 3.11 m |
Chiều dài tổng thể | 5.85 m |
Bề rộng tổng thể | 2.3 m |
Chiều dài giữ tâm trống lu và bánh | 2.9 m |
Lực li tâm tối đa | 234.0 kN |
Lực li tâm tối thiểu | 133.0 kN |
Biên độ danh định - Cao | 1.9 mm |
Biên độ danh định - Thấp | 0.95 mm |
Tần số rung thay đổi - Tùy chọn | 23.3 - 30.5 Hz (1400-1830 vpm) |
Tần số rung - Tiêu chuẩn | 30.5 Hz (1830 vpm) |
Lốp xe | 23.1 x 26 |
Dung tích thùng nhiên liệu | 242.0 l |
Máy lu rung thế hệ B sử dụng hệ thống rung dạng tai voi của Cat đã được chứng minh về hiệu quả. Thiết kế mới giúp giảm đáng kể nguy cơ nhiễm bẩn phổ biến với các thiết kế truyền thống sử dụng quả văng kim loại. Mang đến độ tin cậy và hiệu suất vượt trội, hệ thống rung kiểu tai voi của Cat còn hầu như không cần phải bảo dưỡng với lần bảo dưỡng định kỳ đầu tiên là sau 3 năm hoặc 3000 giờ hoạt động.
Máy lu rung Cat thế hệ B cung cấp hiệu suất rung tốt hơn nhờ tăng biên độ. Biên độ rung tối đa của máy lu Cat thuộc hàng đầu ngành công nghiệp và tạo ra năng lượng rung lớn hơn xuống mặt đất.
Máy lu rung Cat có chức năng rung tự động mới. Chức năng này góp phần giúp thực hiện công việc lu đồng nhất và chất lượng cao.
Mặt trống rung phẳng là lý tưởng để lu các vật liệu dạng hạt và có tùy chọn trang bị vỏ trống lu chân cừu đề lu các loại vật liệu kết dính và bán kết dính.
Thanh đỡ trống rung phía trước máy giúp tăng khối lượng cho trống rung và dễ dàng lắp đặt tùy chọn vỏ lu chân cừu.
Hệ thống bơm truyền động kép chỉ có trên lu rung Cat cung cấp dòng thủy lực ổn định giúp tăng khả năng leo dốc và chức năng của lưỡi gạt và nay lại được nâng cấp với hệ thống kiểm soát điện tử cho khả năng hoạt động thậm chí còn tốt hơn nữa. Hệ thống bơm thủy lực kép cung cấp dòng thủy lực riêng biệt cho bánh sau và tang trống rung cho lực kéo vượt trội cho phép điểu khiển lu tiến, lùi dễ dàng.
Máy lu rung Cat thế hệ B được trang bị động cơ Cat C4.4 ACERT™ cung cấp hiệu quả hoạt động cao hơn, dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa, công suất mạnh mẽ và giảm độ ồn. Động cơ Cat C4.4 sử dụng công nghệ ACERT để đáp ứng tốt các tiêu chuẩn khí thải. Sự kế hợp sáng tạo này giúp làm sạch quá trình đốt và cung cấp công suất ổn định trong tất cả mọi điều kiện vận hành mà vẫn tiêu thụ nhiên liệu tối ưu.
Máy lu rung Cat thế hệ B được trang bị hệ thống tản nhiệt lớn và quạt tản nhiệt có thể thay đổi tốc độ quay. Hệ thống tản nhiệt lớn hơn giúp giữ nhiệt độ vận hành ở mức tối ưu nhất. Quạt tản nhiệt có thể thay đổi tốc độ quay cần thiết cho hệ thống làm mát. Hệ thống tản nhiệt sử dụng ít năng lượng hơn góp phần tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu.
Máy lu rung Cat thế hệ B có thể vận hành ở chế độ tiết kiệm (Eco-mode) giúp tiết kiệm nhiên liệu. Khi máy chạy không tải được một thời gian, chế độ tiế kiệm Eco-mode sẽ được bật và điều chỉnh giảm tốc độ động cơ. Khi máy bắt đầu làm việc trở lại, tốc độ động cơ sẽ được tăng lên mức cao hơn. Trong một số ứng dụng công việc, chế độ tiết kiệm Eco-mode cũng có thể được bật để điều chỉnh tốc độ động cơ thấp hơn so với bình thường. Tốc độ động cơ tốt hơn giúp giảm nhiên liệu tiêu thụ. Chế độ tiết kiệm Eco-mode cũng có thể được lập trình để tự động tắt động cơ sau một khoảng thời gian xác định do người vận hành cài đặt.
Chức năng kiểm soát tốc độ tự động cho phép người vận hành lựa chọn tốc độ làm việc tối đa. Khi chức năng này được bật, tốc độ có thể được kiểm soát nhất quán. Việc duy trì tốc độ góp phần tăng chất lượng lu nhờ việc dễ dàng duy trì việc lu đồng nhất.
Cabin chống lật và chống vật rơi (ROPS/FOPS) là một thiết kế nâng cao mang lại sự thoải mái cho người vận hành. Vô-lăng có thể điều chỉnh phù hợp nhất với người vận hành. Ghế lái vải có thể điều chỉnh và có dây đai an toàn được tích hợp một màn hình hiển thị giúp người vận hành luôn giữ được sự kiểm soát và dễ dàng xem các thông tin hoạt động của máy. Một ổ sạc 12V để sạc các thiết bị điện tử cá nhân. Thảm trải sàn giúp giảm độ rung. Khung kính và gương chiếu hậu lớn cung cấp tầm nhìn tuyệt vời ở phía sau máy. Cabin được trang bị điều hòa giúp tăng sự thoải mái cho người vận hành trong mọi điều kiện khí hậu. Cửa sổ lớn trên cửa ra vào và bên phải cabin có thể mở rộng để thông gió. Khoang vận hành có sẵn vị trí để lắp đặt radio. Tùy chọn trang bị thêm gương trong khoang vận hành và ghế vải cao cấp.
Ghế lái tiêu chuẩn mới được thiết kế để có thể quay sang phải 20o, được tích hợp bảng điều khiển và màn hình hiển thị LCD ở tay vịn bên phải. Thiết kế này cho phép người vận hành dễ dàng điều khiển và xem các thông tin hoạt động của thiết bị. Ghế lái cá dây dai an toàn có thể thu lại. Có tùy chọn thay thế ghế lái cao cấp hơn nữa.
Ghế lái tiêu chuẩn có bảng điểu khiển và màn hình LCD đa chức năng được gắn trên tay vịn. Màn hình hiển thị các đồng hồ đo cũng như cung cấp các chẩn đoán về tình trạng máy và dữ liệu bổ sung cho người vận hành. Với nhưng máy lu rung Cat có tủy chọn trang bị tính năng Kiểm soát đầm lèn, các thông số cũng sẽ được hiển thị trên màn hình.
Tích hợp sẵn hai công nghệ độ lường độ đầm lèn: CMV và MDP. Cả 2 công nghệ đều sẽ hiển thị các thông số đo đạc theo thời gian thực lên màn hình LCD.
Công nghệ đo lường (CMV) là hệ thống sử dụng gia tốc kế để đo lường cho vật liệu dạng hạt. Nó chỉ có thể được sử dụng cho loại máy lu rung có tang trống lu trơn (Mô-đen CS). Chức năng này hoạt động khi tang trống rung, nó sẽ đo lường độ sâu 1.0 - 1.2 m trong lòng đất để cung cấp cho người vận hành bức tranh về những gì ở dưới mặt đất. CMV có thể cho người vận hành đã được huẩn luyện biết về vị trí của các vật bất thường (các vật thể bị chôn vùi, đá, đất sét,...) hoặc các vùng có độ đầm lèn kém. Nó thậm chí còn có thể chỉ ra sự cần thiết phải tăng độ ẩm để hỗ trợ việc đầm lèn.
Công nghệ MDP là công nghệ độc quyền của Caterpillar. MDP đô độ cứng của đất bằng việc sử dụng lực cản lăn. Công nghệ này chỉ có trên máy lu rung Cat thế hệ B và có thể được sử dụng với cả tang trống lu trơn lẫn chân cừu. Công nghệ này có thể đo lường chính xác trên tất cả các loại vật liệu và có thể đo khi tang trống lu tĩnh hoặc rung. MDP đo lường đến độ 30-60 cm của vật liệu đang được đầm lèn. Công nghệ MDP linh hoạt hơn CMV bởi vì nó có thể sử dụng trên tất cả các loại đất, và nó đo nông hơn so với công nghệ CMV nên cho kết quả tương thích với các thiết bị đo độ đầm lèn cầm tay. Vì công nghệ này không yêu cầu cần trống lu phải rung nên có thể giảm thiểu được rủi ro bị giảm độ nén của mẫu đất được lấy đi kiểm tra.
Chức năng kiểm soát lu Cat có thể được tăng cường bằng việc thêm tùy chọn ăng-ten định vị vệ tinh toàn cầu (GNSS) và một màn hình hiển thị chuyên dụng cho phép người vận hành dễ dàng theo dõi trực tiếp kết quả hoạt động, ví trí máy trên bản đồ để phân tích hoặc lưu trữ. Tùy chọn khả năng bản đồ RTK GNSS cũng có sẵn để cho độ chính xác hơn cả SBAS.
Hệ thống tản nhiệt nghiêng nên dễ dàng vệ sinh được. Việc vệ sinh giúp đảm bảo hệ thống làm mát luôn đảm bảo cho động cơ hoạt động hết công suất.
Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ dài góp phần tăng năng suất và giảm chi phí sở hữu, vận hành. Hệ thống rung có chu kỳ thay dàu định kỳ là 3 năm/3000 giờ hoạt động. Thời gian thay dầu thủy lực là sau 3000 giờ hoạt động. Định kỳ thay dầu động cơ là 500 giờ.